Đáp: Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và Điều 1, Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, có 03 loại chất thải, gồm: Chất thải rắn thông thường; chất thải rắn sinh hoạt và chất thải công nghiệp. Cụ thể từng loại chất thải như sau:
– Chất thải rắn thông thường là chất thải rắn không thuộc danh mục chất thải nguy hại và không thuộc danh mục chất thải công nghiệp phải kiểm soát có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại.
– Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
– Chất thải công nghiệp là chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trong đó bao gồm: Chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường.
Câu hỏi 9: Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn công nghiệp thông thường được quy định như thế nào?
Đáp: Theo quy định tại Điều 66, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, thì chủ nguồn thải chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm:
1. Phân loại chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại khoản 1, Điều 81, Luật Bảo vệ môi trường; có thiết bị, dụng cụ, khu vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định của khoản 1 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường; được phép chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường quy định tại khoản 1 Điều 65 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP sau khi phân loại theo đúng quy định cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành khi chuyển giao nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường.
Câu hỏi 10: Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường được quy định như thế nào?
Đáp: Theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP thì chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm:
1. Chỉ được ký hợp đồng thu gom, vận chuyển đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý quy định tại điểm c khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường với chủ nguồn thải khi đã ký hợp đồng chuyển giao cho các đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành khi chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý quy định tại điểm c khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Bảo đảm các phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Câu hỏi 11. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định như thế nào?
Đáp: Trách nhiệm chính của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường. Trong đó, một số nội dung được quy định cụ thể tại Điều 71 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và Điều 1, Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường là:
1. Phân định, phân loại, lưu giữ chất thải nguy hại:
– Tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định lượng chất thải nguy hại phải khai báo và quản lý.
– Có khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ các chất thải nguy hại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
– Chỉ được lưu giữ chất thải nguy hại không quá 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh.
2. Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc nhóm I, II, III quy định tại các Phụ lục III, IV, V ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP có phát sinh chất thải nguy hại với khối lượng từ 1.200kg/năm trở lên hoặc từ 100kg/tháng trở lên trong quá trình vận hành thì phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.
3. Tự xử lý chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh hoặc ký hợp đồng để chuyển giao chất thải nguy hại cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phù hợp.
4. Phối hợp với chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại để lập chứng từ chất thải nguy hại khi chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định. Sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chuyển giao chất thải nguy hại, nếu không nhận được hai liên cuối cùng của chứng từ chất thải nguy hại mà không có lý do hợp lý bằng văn bản từ tổ chức, cá nhân tiếp nhận chất thải nguy hại thì chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp chuyển giao chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm thì sử dụng biên bản bàn giao thay cho chứng từ chất thải nguy hại.
Câu hỏi 12: Hành vi vi phạm các quy định về thực hiện đăng ký môi trường bị xử phạt như thế nào?
Đáp: Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP, căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Câu hỏi 13: Hành vi vi phạm các quy định về đánh giá tác động môi trường bị xử phạt như thế nào?
Đáp: Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP, căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức phạt phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau: Đình chỉ hoạt động thi công, xây dựng có phát sinh chất thải từ 01 tháng đến 06 tháng; buộc công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định; buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra ngoài môi trường; không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; không xây lắp hoặc xây lắp không đúng công trình xử lý chất thải theo quy định.
Câu hỏi 14: Hành vi vi phạm về giấy phép môi trường bị xử phạt như thế nào?
Đáp: Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP, căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định số 45/2022/NĐ-CP).
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định số 45/2022/NĐ-CP).
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường (trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định số 45/2022/NĐ-CP).
Câu hỏi 15: Hành vi vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường bị xử phạt như thế nào?
Đáp: Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP, căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 03 lần.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần đến dưới 05 lần.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên.
7. Phạt tăng thêm 10% của mức phạt tiền cao nhất đã chọn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 đến dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 đến dưới 03 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 đến dưới 05 lần hoặc giá trị pH nằm ngoài ngưỡng quy chuẩn kỹ thuật; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 đến dưới 10 lần; 50% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 10 lần trở lên.
8. Ngoài việc bị áp dụng các hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau: Đình chỉ hoạt động cơ sở từ 03 tháng đến 12 tháng; tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng; buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn; buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành.